Những từ tiếng anh hay phát âm sai


Những từ tiếng anh hay phát âm sai. Các bạn cùng xem thử mình có hay mắc những lỗi phát âm những từ căn bản này không nhé. Đọc sai những từ hiếm gặp hoặc khó phát âm là điều dễ hiểu với những ai học tiếng. Nhưng phát âm sai cả những từ tưởng chừng như chắc chắn đúng cũng không phải điều xa lạ. Nhiều nguyên âm của tiếng Anh có điểm tương tự nhưng lại không giống hoàn toàn với âm tiếng Việt. Vì vậy, nhiều người học có thói quen đọc âm /ɜ/ là /ơ/ hay /əʊ/ là /âu/ để dễ nhớ hơn.

Hơn nữa, một vần lại có thể có nhiều cách đọc khác nhau nên nếu bạn chỉ suy luận vào mặt chữ để đọc, khả năng bạn đọc sai từ sẽ xảy ra. Dưới đây là một số từ phổ biến nhưng lại hay bị đọc sai.

Cùng xem qua những từ cực thân thuộc nhưng cũng vô vàn người học tiếng đọc sai.
Những từ hay phát âm sai

Heart: /hɑːt/có nghĩa “trái tim” nhưng nhiều bạn lại phát âm thành /hɜːt/ – hurt có nghĩa “làm, gây ra sự đau đớn”. Việc đọc sai từ heart có thể gây ra hiểu nhầm hoàn toàn với người nghe.

Time: danh từ cơ bản gần như người học tiếng Anh nào cũng biết này lại thường bị đọc không cẩn thận thành “tham” /θam/. Tuy nhiên, bạn nên chú ý rằng, cách đọc chính xác của từ này khác hẳn về nguyên âm lẫn phụ âm. Phiên âm của từ này là /taɪm/ – được bắt đầu với âm /t/ và nguyên âm kép /aɪ/ và âm đuôi (ending sound) /m/.

Pure: tính từ có nghĩa “tinh khiết” này thường bị đọc nhầm thành “pua” trong khi cách đọc chính xác của từ là /pjʊər/. Bạn cần chú ý đến âm /jʊ/ lẫn âm /ə/ nhẹ ở cuối từ.

Purpose /ˈpɜːpəs/ là danh từ có nghĩa “mục đích”. Tuy nhiên từ này hay bị đọc nhầm thành /pəpəʊz/ vì chữ “pose” khi để một mình lại là /pəʊz/ khiến nhiều người nhầm lẫn. Thực ra, trong tiếng Anh, nhiều từ ghép có chứ pose đều được phát âm như vậy (ví dụ: suppose, proposse) nên người học tiếng Anh cũng mặc định “purpose” có cùng cách đọc.

Upload, download: từ “load trong mỗi từ này đều được đọc là /ləʊd/. Nhưng nhiều người hay có thói quen đọc chữ “oa” theo đúng chữ “oa” của tiếng Việt. Thậm chí, âm đuôi /d/ nhiều khi cũng bị bỏ quên và tạo ra một cách phát âm mới là “loat”.

Schedule: từ này có hai cách đọc theo Anh – Anh và Anh – Mỹ. Lần lượt là /’∫edju:l/ và /’skedʒul/. Tuy nhiên, cũng vì từ có hai cách đọc mà nhiều bạn đọc ghép hai cách đọc này với nhau thành /skedu:l/ và tạo thành một “từ mới” không có nghĩa.

Audition /ɔ:’di∫n/, được bắt đầu với âm /ɔ:/. Nhưng cách đọc Vietlish đã biến âm này thành /aʊ/. Trên thực tế, có một số từ tương tự cũng hay bị đọc sai như pause /pɔːz/ hay audience /ˈɔːdiəns/. Những chữ “au” này đều được đọc với âm /ɔ:/ thay vì âm “au”.

Suggest: động từ này có phiên âm /səˈdʒest/. Tuy nhiên, nhiều người có thói quen đọc từ này tựa như “xắt ghet”. Cách đọc này sai ở cả nguyên âm /ə/ và phụ âm /dʒ/.

Won (quá khứ của win): động từ dạng quá khứ đơn và quá khứ phân từ của “win “có phiên âm /wʌn/ – giống cách đọc từ one – số một. Nhiều người hay đọc âm /ʌ/ thành âm “o”- giống cách đọc với từ gone /ɡɒn/. Bạn hãy nhớ won (chiến thắng) phải là số một (one) chứ không phải bỏ đi (gone).

Hire, fire: những từ có âm “ire” thường bị đọc nhầm thành âm /aɪ/ trong khi cách đọc chính xác là /aɪə/. Bạn không nên bỏ sót âm /ə/ ở cuối mỗi từ.

Education: nhiều người có thói quen đọc phụ âm /d/ thành /đ/ giống như trong tiếng Việt, hoặc thâm chí là /z/ như âm /d/ của tiếng Việt. Tuy nhiên, cách đọc chính xác là /ɛdjʊˈkeɪʃ(ə)n/. Đó là âm /dj/.

Singer: một danh từ chỉ nghề nghiệp được học từ những ngày tháng đầu tiên bập bẹ tiếng Anh mà không ai biết rằng mình đã phát âm sai từ này. Theo phiên âm /ˈsɪŋə/, chúng ta cần đọc âm /ŋ/ liền với âm /sɪ/ ở trước, chứ không nối vào âm /ə/ ở sau. Cần tránh đọc là /sing-gờ/

Says: đây là một động từ đặc biệt khi dạng ngôi thứ 3 số ít của nó lại có cách đọc hoàn toàn khác động từ nguyên thể. Chúng ta cần đọc /sez/ thay cho /seɪz/

Hãy comment những từ cũng “chịu số phận” thường xuyên bị đọc sai các bạn nhé!